nhập xuất mảng 1 chiều trong java
Công ty CÔNG TY TNHH J.O.H.N CAPITAL tuyển Trưởng Nhóm/ Leader Marketing Mảng Thương Mại Điện Tử, Thu Nhập Upto 35Tr tại Hà Nội, Hà Đông, lương 25-35 triệu, kinh nghiệm 2 năm, kỹ năng - Hỗ trợ cấp trên trong việc xây dựng các chiến lược marketing, R&D nâng cấp các sản phẩm
Chuyển mảng 1 chiều thành chuỗi trong Java | Arrays.toString Trong Java, nếu chúng ta tạo một mảng và gán nó cho một biến mảng, thì biến mảng sẽ chứa giá trị tham chiếu đến mảng. Do đó nếu bạn in biến mảng ra màn hình, thì không phải mảng, mà là một chuỗi ký tự đại diện cho giá trị tham chiếu sẽ được xuất ra màn hình. Ví dụ:
Nhập xuất mảng 1 chiều dùng con trỏ và Cấp phát bộ nhớ động Nguyên bản được gửi bởi VoTichSu Trng bài này, dùng hàm NhapN là một việc hoàn toàn thừa thải. Code nhập n, nếu theo trường phái 'đến đâu làm đến đó' thì đẻ trong hàm main. Nếu theo trường phái gói gọn thì để trong hàm NhapMang @doicanhden:
Các phần tử trong mảng hai chiều trong Lập trình C ++ Xuất các phần tử mảng 2 chiều. Để truy xuất giá trị của phần tử trong mảng, ta sử dụng cú pháp: [][]; Ví dụ: Cho mảng như sau: int a[2][3] // 2 dòng, 3 cột Các truy
Để khắc phục điều này chúng ta hãy sử dụng kiểu mảng. Mảng Là tập hợp các phần tử có cùng kiểu dữ liệu. Mảng có mảng 1 chiều, 2 chiều,… và mỗi kiểu dữ liệu thì có 1 kiểu mảng tương ứng (mảng nguyên, mảng thực, mảng ký tự (chuỗi)),… Ta chủ yếu xét về mảng 1 chiều và mảng 2 chiều.
Tương tự như mảng một chiều, nếu một mảng hai chiều có m dòng và n cột thì chỉ số của dòng sẽ chạy từ 0, 1, 2,…, m - 1 và chỉ số của cột sẽ chạy từ 0, 1, 2,…, n - 1. Cú pháp như sau: Tên_mảng [Chỉ_số_dòng] [Chỉ_số_cột] Ví dụ: Để truy cập đến phần tử nằm ở dòng 2, cột 1 của mảng diem được khai báo ở trên thì chúng ta làm như sau:
Tra Cứu Khoản Vay Atm Online. Bài viết chia sẻ khai báo, nhập xuất mảng hai chiều trong java, thao tác với ma trận số nguyên. Sắp xếp ma trận số nguyên theo cột và một số dạng bài tập ứng dụng khác liên quan. 1. Mảng hai chiều trong Java2. Cú pháp khai báo mảng hai chiều3. Nhập xuất mảng hai chiều trong Java4. Các bài tập thường gặp5. Xây dựng lớp MaTran Mảng hai chiều trong java là một dạng cấu trúc dữ liệu quan trọng. Cấu trúc này thường sử dụng thao tác với các bài toán liên quan đến ma trận và nó sẽ được ứng dụng rất nhiều trong lập trình thực tế. Giống với cấu trúc mảng hai chiều của các ngôn ngữ khác, mảng hai chiều java là một mảng trong đó mỗi ô nhớ sẽ có hai chỉ số hàng và cột. Thường một mảng sẽ có dạng kiểu m x n tức là mảng sẽ có m hàng và n cột. Bạn hình dung cấu trúc mảng sẽ có dạng tương tự như hình vẽ bên dưới. Đây là mô tả cấu trúc của ma trận 3×3 Thao tác với mảng hai chiều cũng rất quan trọng, cùng mình tìm hiểu ở phần dưới nhé! 2. Cú pháp khai báo mảng hai chiều Cú pháp khai báo có lẽ là phần được quan tâm nhất nếu như bạn đã nắm được cấu trúc mảng ở các ngôn ngữ có một điểm mạnh đó là mảng hai chiều có thể lưu trữ nhiều loại kiểu dữ liệu khác nhau. Có thể dùng kiểu int, double, string hay một kiểu tự định nghĩa nào đó. Có hai cú pháp thường dùng Cách đầu tiên là khai báo và cấp bộ nhớ trực tiếp. Cách thứ hai là khai báo sau đó mới cấp bộ nhớ. Cách 1 + + [][];Sau đó mới cấp bộ nhớ = new [số hàng][số cột]; Cách 2 Khai báo trực tiếp + + = new [số hàng][]; Ví dụ khai báo mảng hai chiều kích thước 4*3 // Cách 1 private int A[][]; A= new int [4][3]; // Cách 2 public int A= new int [4][3]; Vậy là xong phần khai báo, dưới đây đến nhập xuất nhé! 3. Nhập xuất mảng hai chiều trong Java Nhập mảng trong Java tương đối giống với C/C++, sử dụng 2 vòng lặp for lồng nhau để nhập vào từng giá trị thức nhập mảng // nhapInt là phương thức nhập dữ liệu kiểu từ bàn phím do mình tự viết void nhapMT { A = new int[soHang][soCot]; ma tran "+ soHang +" x"+ soCot; forint i=0;i<soHang;i++ forint j=0;j<soCot;j++ { "; A[i][j]=nhapInt; } } Xuất mảng hai chiều cũng tương tự với nhập. Để cho in ra màn hình thành một ma trận đẹp thì cứ hết một hàng bạn lại cho xuống dòng. void xuatMT { // TRAN "+ soHang +" x"+ soCot; forint i=0;i<soHang;i++ { forint j=0;j<soCot;j++ } } 4. Các bài tập thường gặp Ở đây mình sẽ ví dụ hai dạng bài tập về ma trận số nguyên đó là Sắp xếp ma trận theo cộtĐếm các số nguyên có trong ma trận. Code sắp xếp // Sắp xếp ma trận theo cột theo chiều tăng dần void sortCotDecrease { int temp; forint a=0;a<soCot;a++ forint i=1;i<soHang;i++ forint j=0;j<i;j++ ifA[i][a]>A[j][a] { temp=A[i][a]; A[i][a]=A[j][a]; A[j][a]=temp; } } Code đếm các số nguyên tố có trong ma trận boolean isPrimeint a { ifa <2 return false; forint i=2;i<=a/2;i++ ifa%i ==0 return false; return true; } int countPrime { int amount=0; forint i=0;i<soHang;i++ forint j=0;j<soCot;j++ ifisPrimeA[i][j] amount+=1; return amount; } 5. Xây dựng lớp MaTran Lắp ghép các phần trên lại, mình làm hoàn chỉnh thành một bài tập nhỏXây dựng lớp ma trận với các thuộc tính số hàng, số cột, ma trận phương thức Nhập vào kích thước ma trận, nhập ma trận. In ma trận ra màn hình, sắp xếp ma trận theo cột và đếm số các số nguyên tố có trong mảng. /* By admin * */ import public class MaTran { private int soHang; private int soCot; private int A[][]; public MaTran { } public MaTranint soHang, int soCot { = soHang; = soCot; A = new int[soHang][soCot]; } int getAijint i, int j { return A[i][j]; } int nhapInt { DataInputStream ip = new DataInputStream int so; try { so= } catchException e{ lai "; so=nhapInt; } return so; } void nhapKichThuoc { do { so hang "; soHang=nhapInt; ifsoHang<=0 hang khong hop le!"; } whilesoHang<=0; do { so cot "; soCot=nhapInt; ifsoCot<=0 cot khong hop le!"; } whilesoCot<=0; } void nhapMT { A = new int[soHang][soCot]; ma tran "+ soHang +" x"+ soCot; forint i=0;i<soHang;i++ forint j=0;j<soCot;j++ { "; A[i][j]=nhapInt; } } void xuatMT { // TRAN "+ soHang +" x"+ soCot; forint i=0;i<soHang;i++ { forint j=0;j<soCot;j++ } } void sortCotDecrease { int temp; forint a=0;a<soCot;a++ forint i=1;i<soHang;i++ forint j=0;j<i;j++ ifA[i][a]>A[j][a] { temp=A[i][a]; A[i][a]=A[j][a]; A[j][a]=temp; } } boolean isPrimeint a { ifa <2 return false; forint i=2;i<=a/2;i++ ifa%i ==0 return false; return true; } int countPrime { int amount=0; forint i=0;i<soHang;i++ forint j=0;j<soCot;j++ ifisPrimeA[i][j] amount+=1; return amount; } public static void mainString[] args { // TODO Auto-generated method stub MaTran a = new MaTran; tran sau khi sap xep "; tran co "+ so Prime!"; } } Minh họa kết quả chạy chương trình trên Trên đây là một chút nội dung cơ bản liên quan đến mảng hai chiều, ma trận số nguyên trong có thể tham khảo thêm cách cộng hai ma trận, nhân hai ma trận nhé! Xem thêm các bài viết về lập trình của mình tại đây. Cảm ơn bạn đã ghé thăm website!
Sử dụng 2 vòng lặp for lồng nhau để duyệt đến từng phần tử với chỉ số dòng và cột trong mảng 2 chiều. Sau đó, nhập hoặc xuất mảng 2 chiều với các phần tử class Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = new int[3][4]; Scanner input = new Scanner "+ + " dong va " + matrix[0].length + " cot cua matrix"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length; column++ { matrix[row][column] = } } matrix co "+ + " dong va " + matrix[0].length + " cot"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length ; column++ { + " "; } } } } Kết quảNhap 3 dong va 4 cot cua matrix 1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 Xuat matrix co 3 dong va 4 cot 1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 Xuất mảng 2 chiều sử dụng vòng lặp for-eachclass Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; //vòng lặp for-each đầu tiên truy cập đến mảng 1 chiều chứa các dòng for int[] innerArray matrix { //vòng lặp for-each truy cập đến từng phần tử trong các dòng forint data innerArray { + " "; } } } } Kết quả1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 2. Tính tổng các phần tử trong mảng 2 chiềuSử dụng 2 vòng lặp for lồng nhau để duyệt qua từng phần tử trong mảng 2 chiều. Sau đó, cộng dồn các phần tử Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; int total = 0; forint row = 0; row < row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length; column++ { total += matrix[row][column]; } } cac phan tu trong matrix = " + total; } } Kết quảTong cac phan tu trong matrix = 493. Tính tổng các phần tử trong mảng 2 chiều theo cộtDuyệt theo số cột trước rồi dựa trên từng cột, cộng dồn các phần tử trong từng dòng tương ứng với cột Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; forint column = 0; column < matrix[0].length; column++{ int total = 0; forint row = 0; row < row++{ total += matrix[row][column]; } for column " + column + " is " + total; } } } Kết quảSum for column 0 is 12 Sum for column 1 is 9 Sum for column 2 is 14 Sum for column 3 is 14 4. Tính tổng các phần tử trên đường chéo chính của ma trậnĐường chéo chính của một ma trận A bao gồm các phần tử Ai,j với i=j. Ba ma trận sau đây đều có đường chéo chính được biểu thị bởi các số 1 màu đỏBên dưới là một ma trận được biểu diễn bằng mảng 2 chiều. Các phần tử màu đỏ nằm trên đường chéo chính của ma trình tính tổng các phần tử trên đường chéo chính của ma trận trong Java như sauclass Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; int total = 0; forint row = 0; row < row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length; column++ { ifrow==column{ total += matrix[row][column]; } } } cac phan tu tren duong cheo chinh cua matrix = " + total; } } Kết quảTong cac phan tu tren duong cheo chinh cua matrix = 115. Mảng 2 chiều và phương thức trong Truyền mảng 2 chiều cho phương thức trong JavaMột mảng 2 chiều là tham số của phương thức thì là truyền tham chiếu. Các bạn có thể đọc lại bài Truyền tham trị và tham chiếu cho phương thức trong Java để hiểu rõ về truyền tham chiếu trong Main { public static void changeMatrixint[][] arr{ arr[0][0]=1; arr[0][1]=0; arr[0][2]=0; arr[0][3]=0; arr[1][0]=0; arr[1][1]=1; arr[1][2]=0; arr[1][3]=0; arr[2][0]=0; arr[2][1]=0; arr[2][2]=1; arr[2][3]=0; } public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; truoc khi goi ham changeMatrix"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length ; column++ { + " "; } } changeMatrixmatrix; sau khi goi ham changeMatrix"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length ; column++ { + " "; } } } } Kết quảMatrix truoc khi goi ham changeMatrix 1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 Matrix sau khi goi ham changeMatrix 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 Rõ ràng, khi truyền mảng matrix vào hàm changeMatrix thì mảng matrix đã thay Kết quả trả về của một phương thức có thể là một mảng 2 chiềuclass Main { public static int[][] initMatrixint row, int col{ int[][] matrix = new int[row][col]; matrix[0][0]=1; matrix[0][1]=0; matrix[0][2]=0; matrix[0][3]=0; matrix[1][0]=0; matrix[1][1]=1; matrix[1][2]=0; matrix[1][3]=0; matrix[2][0]=0; matrix[2][1]=0; matrix[2][2]=1; matrix[2][3]=0; return matrix; } public static void mainString[] args { int row = 3; int col = 4; int[][] matrix; matrix = initMatrixrow, col; duoc khoi tao"; forint i = 0; i < ; i++ { forint j = 0; j < matrix[i].length ; j++ { + " "; } } } } Kết quảMatrix duoc khoi tao 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 Hàm initMatrix có kiểu trả về là mảng 2 chiều kiểu int. Thư viện cmath và một số hàm toán học thông dụng trong C++ Lập trình giao tiếp màn hình LCD với board mạch Arduino Các loại Thread trong Java Daemon Thread và User Thread Kỹ thuật cấp phát bộ nhớ động và minh họa với C++ Hàm đệ quy recursive function trong Python
Ở chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm mảng trong Java. Mảng trong lập trình có 2 loại đó là mảng một chiều và hai chiều. Tuy nhiên, vì hai phần này khá dài nên trong bài này tôi sẽ giới thiệu các bạn khái niệm mảng một chiều trong Java. Sang bài sau, các bạn sẽ được học về khái niệm mảng hai chiều. Cuối bài này, tôi sẽ đưa ra một số bài tập vận dụng mảng và kết hợp mảng một chiều và chuỗi để giải quyết các yêu cầu cho các bạn luyện viết này được đăng tại không được copy dưới mọi hình thức. 1. Giới thiệu chung về mảng Trong Java cũng như các ngôn ngữ lập trình khác, mảng là kiểu dữ liệu có cấu trúc gồm một tập hợp cố định các phần tử có cùng kiểu dữ liệu, các phần tử của mảng có cùng tên và được phân biệt nhau bởi chỉ số. Mỗi phần tử của mảng được sử dụng như là một biến đơn, kiểu dữ liệu của mảng chính là kiểu dữ liệu của phần tử. Như vậy, đối với mảng thì chúng ta cần quan tâm đến các thành phần sau Các thông tin liên quan đến mảng tên mảng, số phần tử của mảng, kiểu dữ liệu của mảng. Số chiều của mảng Nếu mảng chỉ có một chỉ số để lưu trữ các giá trị vào trong các biến thành phần của mảng thì được gọi là mảng một chiều. Nếu mảng có 2 chỉ số để lưu trữ các giá trị chẳng hạn giá trị của một bảng có m dòng, n cột được gọi là mảng 2 chiều. Tương tự, ta có mảng 3 chiều, 4 chiều, ..., n chiều. Trong lập trình, mảng thường xuyên được sử dụng không chỉ bởi tính đơn giản, dễ sử dụng của nó mà còn ở khả năng đáp ứng nhu cầu lưu trữ dữ liệu trong các bài toán thực tế. Chúng ta có thể sử dụng mảng khi cần lưu trữ nhiều giá trị, chẳng hạn như lưu trữ các số nguyên từ 1 đến 5; dãy 32 chuỗi ký tự, trong đó mỗi chuỗi lưu trữ tên của một sinh viên trong một lớp học... Trong Java, mảng được hỗ trợ dưới dạng mảng một chiều cho đến mảng nhiều chiều. Nhưng thông thường, khi lập trình chúng ta thường chỉ sử dụng mảng có tối đa là ba chiều và mảng một chiều là mảng được sử dụng nhiều nhất. Trong chương này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn tìm hiểu về mảng một chiều và mảng hai chiều, khi đã nắm chắc được 2 khái niệm này thì các bạn có thể làm việc với các loại mảng có số chiều nhiều hơn. Sau đây, chúng ta sẽ đi vào phần nội dung chính của bài này, đó là khái niệm, cú pháp khai báo, cách sử dụng và các phương thức của mảng một chiều và ví dụ vận viết này được đăng tại [free tuts .net] 2. Mảng một chiều trong Java Mảng một chiều là một tập hợp của nhiều phần tử có kiểu dữ liệu giống nhau. Cú pháp khai báo mảng Để khai báo mảng, chúng ta cần phải xác định trước 3 thông tin cần thiết sau Kiểu dữ liệu của mảng. Tên của mảng. Số lượng các phần tử hay kích thước của mảng. Câu lệnh khai báo mảng sẽ có 2 dạng như sau Dạng 1 [Kiểu_dữ_liệu] tên_mảng[]; Dạng 2 [Kiểu_dữ_liệu][] tên_mảng; trong đó, [Kiểu_dữ_liệu] mô tả kiểu của mỗi phần tử thuộc mảng như int, char, double, String,..., tên_mảng là tên của mảng và quy tắc đặt tên phải tuân theo quy tắc đặt tên biến trong Java. Ví dụ int[] a; khai báo mảng tên a và có kiểu dữ liệu là int. Cấp phát bộ nhớ cho mảng Tương tự như chuỗi, bản chất của mảng là 1 đối tượng chi tiết về đối tượng chúng ta sẽ được học trong chương Lập trình hướng đối tượng, vì vậy mảng cần phải được cấp phát bộ nhớ trước khi sử dụng. Để cấp phát bộ nhớ cho mảng thì chúng ta có 2 cách như sau Cách 1 [Kiểu_dữ_liệu] tên_mảng[] = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_phần_tử_của_mảng]; Cách 2 [Kiểu_dữ_liệu][] tên_mảng = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_phần_tử_của_mảng]; trong đó, [Số_phần_tử_của_mảng] chỉ ra số lượng phần tử tối đa mà mảng có thể lưu trữ, giá trị này phải là một số nguyên dương. Ngoài ra, Java còn cho phép chúng ta vừa có thể khai báo mảng và vừa khởi tạo giá trị cho mảng, ví dụ int[] a = new int[] {2, 10, 4, 8, 5}; khai báo mảng một chiều có tên là a, kiểu dữ liệu là int và mảng này chứa 5 phần tử có giá trị lần lượt là 2, 10, 4, 8, 5. Truy xuất các phần tử của mảng Đối với mảng thì chúng ta có thể truy xuất các phần tử của mảng thông qua các chỉ số của phần tử đó. Cú pháp như sau Tên_mảng[Chỉ_số_phần_tử]; trong đó, [Chỉ_số_phần_tử] là số thứ tự của các phần tử trong mảng và bắt đầu từ 0. Như vậy, mảng có n phần tử thì các phần tử của nó có chỉ số lần lượt là 0, 1, 2,..., n - 1. Ví dụ Chúng ta có đoạn chương trình sau public static void mainString[] args { // Khai báo và khởi tạo giá trị ban đầu cho mảng char[] kyTu = new char[] {'a', 'b', 'c', 'd', 'e'}; // hiển thị ký tự tại vị trí thứ 2 trong mảng tự tại vị trí thứ 2 trong mảng là " + kyTu[2]; } Kết quả sau khi biên dịch chương trình 3. Nhập xuất các phần tử cho mảng Chương trình dưới đây sẽ minh họa cách nhập các phần tử cho mảng một chiều từ bàn phím và sau đó hiển thị các phần tử đó ra màn hình. Ví dụ public static void mainString[] args { int size; // kích thước của mảng Scanner scanner = new Scanner vào độ dài của mảng "; size= // khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng // mảng này có tên là array và kích thước = size int[] array = new int[size]; // trả về kích thước của mảng // vòng lặp này sẽ duyệt i từ 0 đến chiều dài của mảng - 1 for int i = 0; i = 2 và n max - 1 // thì phải nhập lại do { số phần tử của mảng "; n = } while n max-1; giá trị cho các phần tử của mảng "; for int i = 0; i 0 từ bàn phím. Nhập số nguyên k từ bàn phím. Tìm kiếm phần tử đầu tiên trong mảng có giá trị bằng k và thông báo lên màn hình vị trí của phần tử đó. Nếu không có phần tử nào của mảng có giá trị bằng k thì thông báo "Trong mảng không có phần tử nào chứa giá trị cần tìm." Yêu cầu kỹ thuật Chương trình phải kiểm tra n nhập vào nếu n số phần tử tối đa của mảng thì yêu cầu nhập lại số phần tử cho đến khi thỏa mãn điều kiện. Bài giải public static void mainString[] args { int n, max = 100, i; int[] A = new int[max]; Scanner scanner = new Scanner do { số phần tử của mảng "; n = } while n max - 1; giá trị cho các phần tử của mảng "; for i = 0; i n-1 { mảng không có phần tử nào chứa giá trị cần tìm."; } else { tử đầu tiên có giá trị bằng " + k + " tại vị trí = " + i; } } Kết quả sau khi biên dịch chương trình Phương pháp tìm kiếm được sử dụng trong ví dụ này được gọi là tìm kiếm tuần tự. Với phương pháp thì trong trường hợp xấu nhất có thể có đến n phép so sánh, tuy nhiên đây cũng là 1 cách tìm kiếm cơ bản nhất mà bất cứ lập trình viên nào cũng nên biết và sử dụng được nó. 5. Lời kết Đây là bài tìm hiểu về kiểu mảng đầu tiên trong Java đó là mảng một chiều. Như đã nói, nội dung của bài này khá dài và khá phức tạp nên tôi sẽ không trình bày quá nhiều vì như vậy sẽ dễ làm cho các bạn khó nắm bắt được nội dung của bài. Để giúp các bạn có thể luyện tập tốt hơn về mảng một chiều trong Java, tôi sẽ bổ sung một số bài tập và cố gắng giải thích kỹ để các bạn có thể nắm chắc hơn nội dung về mảng. Các bạn theo dõi nhé!
Mảng trong Java là một đối tượng chứa các phần tử có kiểu dữ liệu giống nhau. Mảng là một cấu trúc dữ liệu nơi lưu trữ các phần tử giống nhau. Với mảng trong java chúng ta chỉ có thể lưu trữ một tập các phần tử có số lượng phần tử cố định. Mảng trong Java Thông thường, mảng array là một tập hợp các phần tử có cùng kiểu được lưu trữ gần nhau trong bộ nhớ. Mảng trong java lưu các phần tử theo chỉ số, chỉ số của phần tử đầu tiên là 0. Dưới đây là hình ảnh mô tả một mảng một chiều, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ ở phần dưới nhé. Mảng 1 chiều trong Java Khai báo Cú pháp khai báo Kiểu_dữ_liệu tên_mảng[]; Khai báo một con trỏ mảng Kiểu_dữ_liệu []tên_mảng; tương tự như trên Kiểu_dữ_liệu tên_mảng[] = new Kiểu_dữ_liệu[Số_lượng_phần_tử]; Tạo ra một mảng có spt phần tử Trong cú pháp trên thì Kiểu dữ liệu gồm kiểu nguyên thủy, kiểu đối tượng… nó xác định kiểu dữ liệu của từng phần tử của mảng. Số phần tử là số lượng phần tử của mảng và là một số nguyên Mảng trong Java là một đối tượng Cũng như các đối tượng khác, mảng phải được tạo ra bằng toán tử `new` như sau Tên_mảng = new Kiểu_dữ_liệu[spt]; Khi mảng được tạo ra thì mỗi phần tử của mảng sẽ nhận một giá trị mặc định, quy tắc khởi tạo giá trị cho các phần tử của mảng cũng chính là quy tắc khởi đầu giá trị cho các thuộc tính của đối tượng, tức là mỗi phần tử của mảng sẽ nhận giá trị 0 - đối với kiểu number, '\0' - đối với kiểu dữ liệu là ký tự, false - đối với kiểu dữ liệu boolean, null - nếu kiểu dữ liệu là một lớp nào đó Khai báo một mảng số nguyên gồm 100 phần tử // Cách 1 int mangInt[]; // Khai báo một con trỏ đến mảng các số nguyên mangInt = new int[100]; // Tạo ra mảng // Cách 2 int mangInt[]=new int[100]; Giả sử ta có lớp SinhVien đã đươc định nghĩa, hãy khai báo một mảng gồm 100 đối tượng của lớp SinhVien SinhVien arraySinhVien[] = new SinhVien[100]; Lúc này mỗi phần tử của mảng arraySinhVien là một con trỏ của lớp SinhVien và hiện giờ mỗi phần tử của mảng đang trỏ đến giá trị null. Để khởi tạo từng phần tử của mảng ta phải làm như sau arraySinhVien[0]=new SinhVien"sv01", "Nguyễn Văn An", "Hưng Yên"; arraySinhVien[1]=new SinhVien"sv02", "Nguyễn Thị Bình", "Bắc Giang"; …. arraySinhVien[99]=new SinhVien"sv100", "Đào Thị Mến", "Hà Nam"; Ngoài cách khai báo trên Java còn cho phép ta kết hợp cả khai báo và khởi gán các phần tử của mảng theo cách sau tạo ra một mảng gồm 5 phần tử, các phần tử của mảng lần lượt được gán các giá trị là 1, 3, 5, 7, 9 // Với trường hợp là số int[] mangInt = {1, 3, 5, 7, 9}; // Với trường hợp là object SinhVien[] mangSinhVien = { new SinhVien"sv01", "Nguyễn Văn A", "HY", new SinhVien"sv02", "Nguyễn Thị B", "HN", new SinhVien"sv03", "Đỗ Thị Q", "BG", null }; Khai báo một mảng gồm 4 phần tử, giá trị của các phần tử lần lượt được khởi gán như sau mangSinhVien [0]=new SinhVien"sv01", "Nguyễn Văn A", "HY" mangSinhVien [1]=new SinhVien"sv02", "Nguyễn Thị B", "HN" mangSinhVien [2]=new SinhVien"sv03", "Đỗ Thị Q", "BG" mangSinhVien [3]=null Truy xất đến các phần tử của mảng một chiều Để truy xuất đến phần tử thứ ind của mảng ta sử dụng cú pháp như sau Tên_mảng[Vị_trí_của_phần tử] Phần tử đầu tiên của mảng có chỉ số là 0 int a[] = new int [3]; // Khai báo và tạo ra mảng gồm 3 phần tử Lúc này các phần tử của mảng lần lượt được truy xuất như sau Phần tử đầu tiên của mảng là a[0] Phần tử thứ 2 của mảng là a[1] Phần tử thứ 3 đồng thời là phần tử cuối cùng của mảng là a[2] Truy cập các phần tử của một mảng trong Java public class Thaycacac { public static void mainString[] args { String[] cars = { "Honda", "BMW", "Ford", "Mazda" }; } } Thay đổi một phần tử mảng trong Java Để thay đổi giá trị của một phần tử cụ thể, hãy gán lại giá trị dựa vào vị trí của phần tử trong mảng public class TruyCapArray2 { public static void mainString[] args { String[] cars = { "Honda", "BMW", "Ford", "Mazda" }; // thay đổi phần tử đầu tiên của mảng cars cars[0] = "Morning"; // hiển thị phần tử đầu tiên của mảng cars tử đầu tiên " + cars[0]; } } Phần tử đầu tiên Morning Lấy về số phần tử hiện tại của mảng trong java Mảng trong Java là một đối tượng, do vậy nó cũng có các thuộc tính và các phương thức như các đối tượng khác. Để lấy về số phần tử của mảng ta sử dụng thuộc tính length như sau public class Thaycacac { public static void mainString[] args { String[] cars = { "Honda", "BMW", "Ford", "Mazda" }; dài của mảng cars là " + } } Độ dài của mảng cars là 4 Duyệt các phần tử của mảng trong Java Sử dụng vòng lặp for bạn có thể lặp qua các phần tử mảng bằng vòng lặp for và sử dụng thuộc tính length để chỉ định số lần vòng lặp sẽ chạy. public class Thaycacac { public static void mainString[] args { String[] cars = { "Honda", "BMW", "Ford", "Mazda" }; for int i = 0; i arr[i] { min = arr[i]; } } public static void mainString args[] { int a[] = { 33, 3, 4, 5 }; mina;// truyền mảng tới phương thức } } Sao chép một mảng trong java Chúng ta có thể sao chép một mảng tới mảng khác bởi phương thức arraycopy của lớp System. Cú pháp của phương thức arraycopy public class Thaycacac { public static void mainString[] args { char[] copyFrom = { 'd', 'e', 'c', 'a', 'f', 'f', 'e', 'i', 'n', 'a', 't', 'e', 'd' }; char[] copyTo = new char[7]; 2, copyTo, 0, 7; StringcopyTo; } } Mảng nhiều chiều Khai báo Khai báo mảng N chiều trong Java được tiến hành như sau Hoặc Trong đó KDL gồm kiểu nguyên thủy, kiểu đối tượng… nó xác định kiểu dữ liệu của từng phần tử của mảng. sp1, sp2, …, sptN lần lượt là số phần tử trên chiều thứ 1, 2, .., N // Khai báo một con trỏ của mảng 2 chiều int[][] a; int a[][]; // Cách khác để khai báo một con trỏ của mảng 2 chiều // Khai báo và tạo ra mảng 2 chiều Ma trận gồm 2 hàng, 3 cột int[][] a = new int[2][3]; // Khai báo và khởi gán giá trị cho các phần tử của mảng 2 chiều int a[][]={ {1, 2, 5}. //Các phần tử trên hàng thứ nhất {2, 4, 7, 9}. //Các phần tử trên hàng thứ hai {1, 7}. //Các phần tử trên hàng thứ ba } Khai báo trên sẽ tạo ra một mảng hai chiều gồm 3 hàng, nhưng trên mỗi hàng lại có số phần tử khác nhau, cụ thể là trên hàng thứ nhất có 3 phần tử, hảng 2 gồm 4 phần tử và hàng thứ 3 gồm 2 phần tử. Với khai báo trên nếu ta liệt kê các phần tử của mảng theo trình tự từ trái qua phải và từ trên xuống dưới thì các phần tử lần lượt là a[0][0], a[0][1], a[0][2], a[1][0], a[1][1], a[1][2], a[1][3], a[2][0], a[2][1] Truy xuất đến phần tử mảng nhiều chiều khai báo và khởi tạo mảng đa chiều trong java public class TestArray3 { public static void mainString args[] { // khai báo và khởi tạo mảng 2 chiều int arr[][] = { { 1, 2, 3 }, { 2, 4, 5 }, { 4, 4, 5 } }; // in mảng 2 chiều r màn hình for int i = 0; i < 3; i++ { for int j = 0; j < 3; j++ { + " "; } } } }
Sử dụng vòng lặp for để nhập các phần tử của mảng từ bàn phím. Sau đó, duyệt mảng để xuất các phần tử của mảng ra màn class Main { public static void mainString[] args { double[] myList = new double[5]; Scanner input = new Scanner " + + " cua mang"; for int i = 0; i max{ max = myList[i]; indexMax = i; } } tu max trong mang = " + max; so phan tu min trong mang = " + indexMax; } } Kết quảPhan tu max trong mang = Chi so phan tu min trong mang = 4 3. Duyệt mảng với vòng lặp for-eachCác bạn có thể đọc lại bài Các cấu trúc điều khiển vòng lặp for và for-each trong Java để nắm được cú pháp và cách sử dụng for-each. Bên dưới là ví dụ duyệt mảng với Main { public static void mainString[] args { double[] myList = { double sum = 0; double average = 0; //tính tổng các phần tử trong mảng for double number myList { sum += number; } //lấy kích thước của mảng int arrayLength = //tính trung bình cộng các phần tử trong mảng average = sum/arrayLength; = " + sum; binh = " + average; } } Kết quảTong = Trung binh = 4. Truyền mảng cho phương thức trong JavaMột phương thức có thể nhận mảng làm tham số. Khi truyền mảng array cho phương thức thì là truyền tham chiếu. Bất kỳ sự thay đổi nào xuất hiện trong phương thức sẽ làm thay đổi mảng được truyền vào. Các bạn có thể đọc lại bài Truyền tham trị và tham chiếu cho phương thức trong Java để hiểu rõ về truyền tham chiếu trong Main { public static void swapFirstTwoInArrayint[] array { int temp = array[0]; array[0] = array[1]; array[1] = temp; } public static void mainString[] args { int[] arr = {1, 2}; truoc khi goi ham swap"; la {" + arr[0] + ", " + arr[1] + "}"; swapFirstTwoInArrayarr; sau khi goi ham swap"; la {" + arr[0] + ", " + arr[1] + "}"; } } Kết quảMang truoc khi goi ham swap array la {1, 2} Mang sau khi goi ham swap array la {2, 1} Rõ ràng, khi truyền mảng arr vào hàm swapFirstTwoInArray thì mảng đã thay Kiểu dữ liệu trả về của phương thức là một mảngKết quả trả về của một phương thức có thể là một Main { public static int[] reverseint[] list { int[] result = new int[ for int i=0, j= i< i++,j- { result[j] = list[i]; } return result; } public static void mainString[] args { int[] list1 = {1, 2, 3, 4, 5, 6}; int[] list2 = reverselist1; list2 "; forint itemlist2{ + " "; } } } Kết quảMang list2 6 5 4 3 2 1Hàm reverse có kiểu trả về là mảng kiểu Lớp Arrays trong JavaLớp cung cấp các phương thức tĩnh static method cho việc sắp xếp mảng và tìm kiếm trong mảng, so sánh mảng,… 6 bước xây dựng một chương trình máy tính Sử dụng từ khóa super trong Java Sự khác nhau giữa echo và print trong PHP Sử dụng kiểu dữ liệu boolean trong PHP Kỹ thuật lập trình với kiểu cấu trúc và con trỏ trong C++import class Main { public static int[] reverseint[] list { int[] result = new int[ for int i=0, j= i< i++,j- { result[j] = list[i]; } return result; } public static void mainString[] args { double[] numbers = { cua phan tu la" + xếp mảng tang dan da sap xep tang dan" + } } Kết quảIndex cua phan tu la2 Mang da sap xep tang dan[
Trong bài trước, các bạn đã được tìm hiểu về mảng một chiều trong Java. Sang bài này, tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một khái niệm mảng mới phức tạp hơn mảng một chiều, đó là khái niệm mảng hai chiều trong Java. Sau khi đã nắm được phần lý thuyết tôi đã trình bày trong bài này thì tôi sẽ đưa ra một số bài tập để các bạn luyện viết này được đăng tại không được copy dưới mọi hình thức. 1. Mảng hai chiều trong Java Như đã nói trong bài trước, mảng hai chiều là mảng có 2 chỉ số để lưu trữ các giá trị chẳng hạn giá trị của một bảng có m dòng, n cột. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về nội dung của bài học này. Cú pháp khai báo mảng Tương tự như khai báo mảng 1 chiều, cú pháp khai báo mảng 2 chiều có 2 dạng như sau Dạng 1Bài viết này được đăng tại [free tuts .net] [Kiểu_dữ_liệu] Tên_mảng[][]; Dạng 2 [Kiểu_dữ_liệu][][] Tên_mảng; trong đó [Kiểu_dữ_liệu] mô tả kiểu của mỗi phần tử thuộc mảng như int, char, double, String,..., tên_mảng là tên của mảng và quy tắc đặt tên phải tuân theo quy tắc đặt tên biến trong Java. Ví dụ int a[][]; khai báo mảng hai chiều a có kiểu dữ liệu là int. Cấp phát bộ nhớ cho mảng Để cấp phát bộ nhớ cho mảng 2 chiều thì chúng ta sử dụng từ khóa new, trong đó [Số_dòng], [Số_cột] là hai số nguyên dương chỉ ra số lượng dòng và số lượng cột của mảng hai chiều và trong Java có 2 cách để cấp phát bộ nhớ như sau Cách 1[Kiểu_dữ_liệu] Tên_mảng[][] = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_dòng][Số_cột]; Ví dụ khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng number có 2 dòng, 3 cột int number[][] = new int[2][3]; Cách 2 [Kiểu_dữ_liệu][][] Tên_mảng = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_dòng][Số_cột]; Ví dụ khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng A có 3 dòng, 5 cột String[][] A = new String[3][5]; Khi trình biên dịch gặp lệnh trên thì nó sẽ cấp phát vùng nhớ để chứa mảng hai chiều có 3 dòng, 5 cột với số phần tử trong mảng = số dòng * số cột = 15. Hình ảnh minh họa của mảng hai chiều trên như là một bảng gồm có các dòng và các cột như sau Bản chất của mảng 2 chiều là mỗi dòng của nó chính là một mảng một chiều. Ví dụ với mảng hai chiều a có 3 dòng, 5 cột, mỗi phần tử của mảng có kiểu int thì a được xem như mảng một chiều có 3 phần tử, mỗi phần tử này là một mảng một chiều có 5 phần tử. Ngoài ra, Java còn cho phép chúng ta vừa có thể khai báo mảng và vừa khởi tạo giá trị cho mảng. Ví dụ để khai báo mảng một chiều có tên là diem, kiểu dữ liệu là int và mảng này chứa 6 phần tử có giá trị lần lượt là 1, 2, 3, 4, 5, 6 thì chúng ta làm như sau // khai báo một mảng 2 chiều có 3 dòng và 2 cột int diem[][] = {{1, 2}, {3, 4}, {5, 6}}; Bảng dưới đây minh họa mảng hai chiều trên Dòng Cột 0 1 0 1 2 1 3 4 2 5 6 Truy xuất các phần tử của mảng Mỗi phần tử của mảng 2 chiều được truy xuất thông qua tên mảng cùng với chỉ số dòng và chỉ số cột của phần tử đó. Tương tự như mảng một chiều, nếu một mảng hai chiều có m dòng và n cột thì chỉ số của dòng sẽ chạy từ 0, 1, 2,..., m - 1 và chỉ số của cột sẽ chạy từ 0, 1, 2,..., n - 1. Cú pháp như sau Tên_mảng[Chỉ_số_dòng][Chỉ_số_cột] Ví dụ Để truy cập đến phần tử nằm ở dòng 2, cột 1 của mảng diem được khai báo ở trên thì chúng ta làm như sau public static void mainString[] args { // khai báo một mảng 2 chiều có 3 dòng và 2 cột int diem[][] = {{1, 2}, {3, 4}, {5, 6}}; tử nằm ở dòng 2 và cột 1 trong mảng diem là " + diem[2][1]; } Nhìn vào bảng minh họa bên trên thì chúng ta nhận thấy phần tử nằm ở dòng 2 và cột 1 trong bảng diem là 6. Kết quả biên dịch chương trình cũng cho chúng ta thấy được điều đó 2. Nhập xuất các phần tử cho mảng Chương trình dưới đây sẽ minh họa cách nhập các phần tử cho mảng hai chiều từ bàn phím và sau đó hiển thị các phần tử đó ra màn hình. Ví dụ public static void mainString[] args { // khai báo số dòng và số cột cho mảng int soDong, soCot; Scanner scanner = new Scanner vào số dòng của mảng "; soDong = vào số cột của mảng "; soCot = // khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng int[][] A = new int[soDong][soCot]; // Để nhập giá trị các phần tử cho mảng // chúng ta sẽ sử dụng 2 vòng lặp for // vòng lặp for bên ngoài sẽ duyệt i từ 0 đến soDong - 1 // và vòng lặp for bên trong sẽ duyệt j từ 0 đến soCot - 1 // mỗi lần như vậy thì sẽ nhập vào phần tử tại vị trí i, j for int i = 0; i soPhanTuKhac0 { trận vừa nhập là ma trận thưa"; } else { trận vừa nhập là ma trận không thưa"; } } Kết quả sau khi biên dịch chương trình Ví dụ 3 Một ma trận được gọi là ma trận đối xứng trước hết nó phải là ma trận vuông có số dòng và số cột bằng nhau và các phần tử của nó đối xứng nhau qua đường chéo chính. Viết chương trình nhập từ bàn phím các phần tử của ma trận A, kích thước m dòng, n cột 1 <= m, n <= 5. Kiểm tra xem ma trận vừa nhập có phải là ma trận đối xứng hay không? Hướng dẫn Giả sử chúng ta có một ma trận vuông có 3 dòng, 3 cột thì chúng ta gọi ma trận này là ma trận vuông bậc 3. Hình dưới đây minh họa đường chéo phụ và đường chéo chính như sau Các phần tử nằm trên đường chéo chính có đặc điểm chỉ số dòng bằng chỉ số cột. Ví dụ trong hình trên chúng ta thấy có các phần tử nằm trên đường chéo chính như a11, a12,..., ann, các phần tử này được gọi là các phần tử chéo. Để kiểm tra ma trận A có phải là ma trận đối xứng hay không thì cần thực hiện các bước sau Ma trận A nhập vào phải luôn luôn là một ma trận vuông. Kiểm tra phần tử nằm dưới đường chéo chính có bằng phần tử đối xứng với nó qua đường chéo chính hay không tức là kiểm tra các phần tử A[i][j] có bằng A[j][i] không, với i, j chạy từ 0 đến n. Bài giải public static void mainString[] args { int n; // bậc của ma trận int kt = 0; Scanner scanner = new Scanner do { vào số bậc của ma trận "; n = } while n < 1; // ma trận A là ma trận vuông // có n dòng và n cột int[][] A = new int[n][n]; các phần tử cho ma trận A"; for int i = 0; i < n; i++ { for int j = 0; j < n; j++ { + i + "," + j + "] = "; A[i][j] = } } trận A vừa nhập"; for int i = 0; i < n; i++ { for int j = 0; j < n; j++ { + "\t"; } } // kiểm tra các phần tử nằm dưới đường chéo chính // và phần tử đối xứng với nó qua đường chéo chính // có bằng nhau hay không // nếu bằng nhau thì ma trận đó là ma trận đối xứng for int i = 0; i < n; i++ { for int j = 0; j < i; j++ { if A[i][j] == A[j][i] { kt = 1; } else { kt = 0; } } } if kt == 1 { trận vừa nhập là ma trận đối xứng"; } else { trận vừa nhập là ma trận không đối xứng"; } } Giải thích hoạt động của chương trình trên như sau Giả sử khi biên dịch chương trình, tôi nhập vào một ma trận vuông bậc 3 như sau 3 1 2 1 0 3 2 3 0 Thì chúng ta thấy các phần tử nằm trên đường chéo chính bao gồm 3 phần tử đó là A00 = 3, A11 = 0 và A22 = 0. Hoạt động của vòng lặp for kiểm tra mảng đó có phải là mảng đối xứng trải qua các bước như sau Bước 1 Khởi tạo i = 0 < n nhưng j = 0 = i nên không thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for. Bước 2 Tăng i lên 1, lúc này i = 1 < n và j = 0 < i nên thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for thì thấy A[1][0] = A[0][1] = 1 nên lúc này biến kt = 1. Bước 3 Tăng j lên 1, lúc này j = 1 = i nên không thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for. Bước 4 Quay lại vòng lặp for, lúc này i = 2 < n và j = 0 < i nên thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for thì thấy A[2][0] = A[0][2] = 2 nên lúc này biến kt = 1. Bước 5 Tăng j lên 1, lúc này j = 1 < i nên thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for thì thấy A[2][1] = A[1][2] = 3 nên lúc này biến kt = 1. Bước 6 Tăng j lên 1, lúc này j = 2 = i nên không thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for. Bước 7 Tăng i lên 1, lúc này i = 3 = n nên kết thúc vòng lặp for. Bước 8 Sau khi ra khỏi vòng lặp for thì lúc này biến kt = 1 nên sẽ hiển thị thông báo "Ma trận vừa nhập là ma trận đối xứng" ra màn hình. 4. Hạn chế của mảng Vì khi khai báo mảng, chúng ta cần phải khai báo kích thước cố định cho mảng nên sẽ xảy ra 2 trường hợp như sau Nếu khai báo mảng với kích thước lớn mà không sử dụng hết sẽ gây lãng phí bộ nhớ, ngược lại nếu khai báo mảng với kích thước quá nhỏ thì chúng ta sẽ không thể mở rộng mảng được. Vì các phần tử trong mảng được sắp xếp liên tục nên việc chèn hoặc xóa một phần tử trong mảng cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. 5. Lời kết Đây là bài cuối cùng về mảng và cũng là bài cuối cùng trong chương Chuỗi và mảng. Sang chương sau, chúng ta sẽ bước sang tìm hiểu một khái niệm mới dùng để giải quyết những hạn chế của mảng - đó là khái niệm Collections Tập hợp trong Java. Các bạn theo dõi nhé!
nhập xuất mảng 1 chiều trong java